Xem hướng nhà có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến dòng sinh khí của ngôi nhà. Chính vì thề trước khi xây dựng, gia chủ nào cũng cần phải xem hướng nhà. Xem hướng nhà như thế nào, có những cách xem hướng nhà nào hiện đang là băn khoăn của nhiều người.
Bài viết này Wedo sẽ cùng với các bạn tìm hiểu những cách xem hướng nhà phổ biến hiện nay, hi vọng sẽ giúp bạn sớm tìm được phương hướng tốt cho ngôi nhà của gia đình.
MỤC LỤC
Tại sao phải xem hướng nhà
Hướng nhà là yếu tố có liên quan đến môi trường, cảnh quan xung quanh, đồng thời liên quan đến khía cạnh tâm linh và phong thủy.
Phong thủy quan niệm hướng nhà là hướng có luồng khí vận hành vào trong nhà, đem đến sinh khí vượng, tác động tích cực đến cuộc sống, sức khỏe và công việc của các thành viên trong gia đình. Hướng nhà quyết định đến sự hưng thịnh và thành bại của một gia đình. Do đo hướng nhà được xem là cực kỳ quan trọng khi khởi công xây dựng công trình mới, hay là khi mua căn hộ chung cư.
Cách xem hướng nhà
Có nhiều học thuyết cũng như quan niệm khác nhau khi xem hướng nhà. Trong dân gian hiện nay đang tương truyền hai cách xác định hướng nhà.
1. Cách xem hướng nhà dựa theo hướng nước chảy
Một trong những cách được nhiều người vận dụng để xem hướng nhà, chính là dựa vào thế đất, xác định hướng nước chảy ở phía trước. Nếu được hướng nước chảy từ trái sang phải thì tốt (tính cả nước mặt và nước ngầm).
Điểm nước chảy đến gọi là thủy đầu, điểm nước chày đi gọi là thủy khẩu. Giao điểm của hai đường tiếp tuyển thủy đầu và thủy khẩu là điểm tốt nhất để đặt tâm nhà. Điểm này được gọi là huyệt đất hoặc tâm đất. Đường chỉ hướng nhà chạy theo phần đường thủy khẩu. Nghĩa là tâm đất có thể dịch chuyển theo phần đường thủy khẩu, thích hợp với vị trí ô đất định làm nhà.
Miếng đất có phía sau cao, phía trước thấp, hai bên có dải cao bao vòng được xem là miếng đất lý tưởng, tích tụ khí tốt để làm nhà. Hướng nhà khi đó sẽ được xác định hướng về nơi đất thấp, và đón được gió chủ đạo.
Hướng nhà sẽ được xác định trên khoảng không có nhiều dương khí như:
- Nếu nhà có sân rộng thì mặt sân là hướng nhà
- Nếu nhà có một mặt tiền giáp đường thì mặt giáp đường sẽ là hướng nhà
- Nếu nhà có hai mặt tiền giáp đường, thì căn cứ cửa chính ở bên nào thì bên đó chính là hướng nhà.
Với cách xem hướng nhà này, thì hướng có đường thẳng vuông góc với mặt tiền của ngôi nhà thì đó là hướng nhà. Mặt tiền của ngôi nhà là mặt có cửa chính. Hướng nhà hướng cửa không trùng nhau, cho nên việc xác định cần căn cứ theo thực tế và tránh nhầm lẫn, gây nên những đáng tiếc khi chọn hướng.
2. Cách xem hướng nhà theo Bát trạch
Phong thủy Bát trạch cố một cách xác định hướng nhà theo tuổi mệnh của con người. Phương pháp này khá chính xác và chuẩn phong thủy, đem đến nhiều may mắn cho gia chủ. Chính vì vậy, cách xem hướng nhà chuẩn hiện nay thường dùng chính là dựa vào phong thủy Bát trạch.
Phong thủy Bát trạch quan niệm, tuổi mệnh của con người được chia thành hai nhóm chính là Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Mỗi nhóm tuổi lại chia thành 4 cung mệnh khác nhau.
Đông tứ mệnh bao gồm cung Khảm, cung Ly, cung Chấn, cung Tốn
Tây tứ mệnh bao gồm cung Càn, cung Đoài, cung Khôn, cung Cấn
Bát trạch chỉ ra có 4 phương 8 hướng, chia theo hai nhóm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Nhóm Đông tứ trạch có 4 hướng là: hướng Đông Nam, hướng Bắc, hướng Nam, hướng Đông
Nhóm Tây tứ trạch có 4 hướng là: hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc, hướng Tây
Cách xem hướng làm nhà đơn giản và chuẩn phong thủy theo cung mệnh chính là gia chủ tuổi thuộc nhóm Đông tứ mệnh sẽ chọn làm nhà hướng Đông tứ trạch (hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc, hướng Tây). Gia chủ thuộc nhóm Tây tứ mệnh sẽ chọn làm nhà hướng Tây tứ trạch (hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc, hướng Tây).
Cách xác định cung mệnh để chọn hướng nhà theo Bát trạch
Để xác định cung mệnh, chúng ta dựa vào năm sinh âm lịch của Nam và Nữ, xem thuộc nhóm Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch. Sau đó mới chọn hướng nhà tốt theo cung mệnh của từng người đứng tuổi xây nhà.
Mỗi năm sinh sẽ tương ứng với một mệnh trạch. Dựa vào bát quái phong thủy và cửu cung trong kinh dịch, người ta quy ước như sau:
– Hướng Tây tứ trạch sẽ tương ứng với các số 2, 6, 7, 8
– Hướng Đông tứ trạch sẽ tương ứng với các số 1, 3, 4, 9
– Riêng số 5 thì trường hợp là nam sẽ quy ra số 2, nữ sẽ quy ra số 8
Từ quy ước này vận dụng vào cách tính hướng Đông tứ trạch và Tây tứ trạch như sau:
- Xác định năm sinh âm lịch của người được tính hướng
- Cộng 2 số cuối của năm sinh âm lịch, giản ước thành 1 số
- Nếu là nam thì lấy 10 trừ đi số vừa tìm được. Nếu là nữ thì lấy 5 cộng với số vừa tìm được (giản ước thành 1 số)
Chú ý: với những người sinh năm 2000 trở đi thì việc tính toán hướng có chút khác ở bước thứ 3
– Với nam thì lấy 9 trừ đi số vừa tìm được
– Với nữ thì lấy 6 cộng với số vừa tìm được
4. Sau khi có con số vừa tìm được, chúng ta tra cứu theo bảng dưới để xác định cung mệnh theo giới tính của gia chủ.
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Nam | Khảm | Ly | Cấn | Đoài | Càn | Khôn | Tốn | Chấn | Khôn |
Nữ | Cấn | Càn | Đoài | Cấn | Ly | Khám | Khôn | Chấn | Tốn |
Khi đã biết được tuổi mệnh của mình, sẽ xác định được hướng nhà theo cung mệnh. Bát quái có 8 hướng, trong đó có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu.
Cung mệnh | Sinh khí | Thiên y | Diên niên | Phục vị | Tuyệt mệnh | Ngũ quỷ | Lục sát | Họa hại |
Càn | Tây | Đông Bắc | Tây Nam | Tây Bắc | Nam | Đông | Bắc | Đông Nam |
Đoài | Tây Bắc | Tây Nam | Đông Bắc | Tây | Đông | Nam | Đông Nam | Bắc |
Cấn | Tây Nam | Tây Bắc | Tây | Đông Bắc | Đông Nam | Bắc | Đông | Nam |
Khôn | Đông Bắc | Tây | Tây Bắc | Tây Nam | Bắc | Đông Nam | Nam | Đông |
Ly | Đông | Đông Nam | Bắc | Nam | Tây Bắc | Tây | Tây Nam | Cấn |
Khảm | Đông Nam | Đông | Nam | Bắc | Tây Nam | Đông Bắc | Tây Bắc | Tây |
Tốn | Bắc | Nam | Đông | Đông Nam | Đông Bắc | Tây Nam | Tây | Tây Bắc |
Chấn | Nam | Bắc | Đông Nam | Đông | Tây | Tây Bắc | Đông Băc | Tây Nam |
4 hướng tốt là:
Hướng Sinh khí: mang ý nghĩa sinh sôi, phát triển. Hướng nhà tượng trưng cho sự hanh thông, thuận lợi, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Hướng Thiên y: Biểu trưng cho cát khí, nhận được nhiều tài lộc, may mắn, luôn có sự phù trợ của quý nhân.
Hướng Diên niên (Phước đức): Sự hòa thuận, êm đẹp trong các mối quan hệ tình cảm, gia đình và công việc. Hoạt động dinh doanh cũng gặp nhiều tiến triển.
Hướng Phục vị: Hóa giải những điều không may mắn, giúp cuộc sống luôn được thuận lợi, từ đó gặp nhiều may mắn.
4 hướng xấu là:
Hướng Tuyệt mệnh: Mang nhiều hung khí, có ý nghĩa về sự chia lìa, bệnh tật và trắc trở. Đây là hướng nhà xấu nhất nên tránh.
Hướng Ngũ quỷ: Dễ bị quấy rối bởi những điều không đâu, cuộc sống lận đận khó khăn. Cãi vả, thị phi là những điều khó tránh khỏi.
Hướng Lục sát: Hướng về sự thiệt hại, mất mát, dễ bị đứt đoạn trong các mối quan hệ, bị trì hoãn công việc làm ăn.
Hướng Họa hại: Mưu sự khó thành, dễ hao tài tán lộc, tình duyên trắc trở, dễ đối mặt với những điều không may mắn.
Bạn chỉ việc tra các hướng tốt theo cung mệnh của mình dể tìm hướng tốt cho ngôi nhà. Hướng nhà nên chọn là hướng Sinh khí, Thiên Y, Diên niên, Phục vị. Tránh hướng xấu là hướng Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Họa hại, Lục sát.
Mệnh cung phối hướng dành cho tuổi Nam giới chọn hướng xây nhà
Năm sinh | Can chi năm sinh | Mệnh Trạch |
Hướng nhà | |||||||
Đông tứ trạch | Tây tứ trạch | |||||||||
KHẢM | LY | CHẤN | TỐN | CÀN | KHÔN | CẤN | ĐOÀI | |||
1930 | Canh Ngọ | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1931 | Tân Mùi | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1932 | Nhâm Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1933 | Quý Dậu | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1934 | Giáp Tuất | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1935 | Ất Hợi | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1936 | Bính Tý | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1937 | Đinh Sửu | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1938 | Mậu Dần | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1939 | Kỷ Mão | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1940 | Canh Thìn | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1941 | Tân Tỵ | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1942 | Nhâm Ngọ | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1943 | Quý Mùi | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1944 | Giáp Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1945 | Ất Dậu | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1946 | Bính Tuất | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1947 | Đinh Hợi | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1948 | Mậu Tý | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1949 | Kỷ Sửu | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1950 | Canh Dần | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỹ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1951 | Tân Mão | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1952 | Nhâm Thìn | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1953 | Quý Tỵ | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1954 | Giáp Ngọ | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1955 | Ất Mùi | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1956 | Bính Thân | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1957 | Đinh Dậu | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1958 | Mậu Tuất | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1959 | Kỷ Hợi | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1960 | Canh Tý | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1961 | Tân Sửu | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1962 | Nhâm Dần | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1963 | Quý Mão | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1964 | Giáp Thìn | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1965 | Ất Tỵ | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1966 | Bính Ngọ | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1967 | Đinh Mùi | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1968 | Mậu Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1969 | Kỷ Dậu | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1970 | Canh Tuất | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1971 | Tân Hợi | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1972 | Nhâm Tý | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1973 | Quý Sửu | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1974 | Giáp Dần | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1975 | Ất Mão | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1976 | Bính Thìn | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1977 | Đinh Tỵ | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1978 | Mậu Ngọ | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1979 | Kỷ Mùi | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1980 | Canh Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1981 | Tân Dậu | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1982 | Nhâm Tuất | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1983 | Quý Hợi | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1984 | Giáp Tý | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1985 | Ất Sửu | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1986 | Bính Dần | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1987 | Đinh Mão | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1988 | Mậu Thìn | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1989 | Kỷ Tỵ | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1990 | Canh Ngọ | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
1991 | Tân Mùi | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
1992 | Nhâm Thân | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
1993 | Quý Dậu | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
1994 | Giáp Tuất | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
1995 | Ất Hợi | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1996 | Bính Tý | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
1997 | Đinh Sửu | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
1998 | Mậu Dần | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
1999 | Kỷ Mão | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
2000 | Canh Thìn | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
2001 | Tân Tỵ | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
2002 | Nhâm Ngọ | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
2003 | Quý Mùi | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
2004 | Giáp Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
2005 | Ất Dậu | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
2006 | Bính Tuất | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
2007 | Đinh Hợi | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
2008 | Mậu Tý | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
2009 | Kỷ Sửu | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
2010 | Canh Dần | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
2011 | Tân Mão | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
2012 | Nhâm Thìn | Càn | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí |
2013 | Quý Tỵ | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
2014 | Giáp Ngọ | Tốn | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát |
2015 | Ất Mùi | Chấn | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh |
2016 | Bính Thân | Khôn | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y |
2017 | Đinh Dậu | Khảm | Phục Vị | Diên Niên | Thiên Y | Sinh Khí | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Ngũ Quỷ | Họa Hại |
2018 | Mậu Tuất | Ly | Diên Niên | Phục Vị | Sinh Khí | Thiên Y | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Họa Hại | Ngũ Quỷ |
2019 | Kỷ Hợi | Cấn | Ngũ Quỷ | Họa Hại | Lục Sát | Tuyệt Mệnh | Thiên Y | Sinh Khí | Phục Vị | Diên Niên |
2020 | Canh Tý | Đoài | Họa Hại | Ngũ Quỷ | Tuyệt Mệnh | Lục Sát | Sinh Khí | Thiên Y | Diên Niên | Phục Vị |
Ghi chú: Những hướng ra Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị là tốt. Ra Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại là xấu. Ra Tuyệt Mệnh là đặc biệt xấu. Những nếu nhà đã phạm phải những hướng xấu này thì dùng hướng bếp để trấn. Đặt bếp hướng Sinh Khí để hóa giải hướng nhà ra Ngũ Quỷ, đặt bếp hướng Thiên Y để hóa giải hướng nhà phạm Tuyệt Mệnh. Đặt bếp hướng Diên Nhiên để hóa giải nhà phạm hướng Họa Hại và hướng Lục Sát. |
Như vậy thông qua những chia sẻ trên đây về cách xem hướng nhà theo Bát trạch, chắc hẳn các bạn đã biết mình hợp với những hướng nhà nào. Hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi nếu các bạn có nhu cầu tư vấn trực tiếp.